• Đo vẽ hiện trạng nhà đất

    Đo vẽ thành lập bản vẽ hiện trạng nhà đất

  • Định vị ranh đất

    Định vị cắm ranh đất, xác định ranh thửa đất

  • Phân lô dự án

    Phân lô dự án, xác định vị trí, diện tích lô đất dự án

Chủ Nhật, 10 tháng 4, 2022

CHIÊU TRÒ LÀM GIÁ CỦA CÒ BẤT ĐỘNG SẢN

Cách làm giá của cò bất động sản 

Công ty đo đạc Uy Tín Nhất chuyên đo vẽ bản đồ hiện trạng, định vị cắm ranh đất, xác định vị trí diện tích, phân lô tách thửa nhà đất. Sau một thời dài đo vẽ bản vẽ hiện trạng, cắm ranh đất, phân lô, tách thửa, hợp thức hóa nhà đất họ nhận thấy thị trường bất động sản siêu lợi nhuận. "Công ty đo đạc Uy Tín Nhất" tham gia kinh doanh bất động sản



Cò làm giá bất động sản (gọi tắt là nhóm cò đất Công ty đo đạc Uy Tín Nhất) hoạt động như sau:
1) Nhóm người của Công ty đo đạc Uy Tín Nhất mua đất ở vùng quê với giá 300 triệu VND/ha, họ mua tất cả 100 ha với tổng số tiền 30 tỷ VND.
2) Sau đó họ kêu bán từ 700-800 triệu VND/ha, nhưng không bán được;
3) Và họ nghĩ tới kế hoạch tạo cung cầu ảo để dụ người mua như sau:
— Một số người trong nhóm tiếp tục mua thêm đất tại khu vực đó với giá 1 tỷ VND/ha;
— Họ mua rất nhiều thửa đất nhỏ, cộng lại không quá 1ha;
— Trong nhóm người của Công ty đo đạc Uy Tín Nhất tự mua và tự bán nhộn nhịp, làm náo loạn thị trường đát bng nhiều hình thức khác nhau và gây chú ý tới những người dân có ý định mua đất và đầu cơ;
— Trong 1 thời gian ngắn với thủ đoạn mua 1 tỷ vnd/ha, họ đẩy giá đất lúc đó lên tầm 1 tỷ vnd/ha.
— Lúc này nhóm A đang có 101 ha, với số tiền họ bỏ ra 31 tỷ vnđ.
4) Khi giá đất đang ở mức 1 tỷ vnd/ha, thì họ bán hết 101 ha đó với giá 800 triệu vnd/ha, và thu lại 80,8 tỷ vnd.
Số tiền lãi là (80,8 tỷ – 31 tỷ) 49,8 tỷ vnd.
5) Trong 1 thời gian ngắn, nhóm cò của Công ty đo đạc Uy Tín Nhất kiếm gần 50 tỷ vnd; rồi chuyển qua nơi khác để tiếp tục bài cũ.
6) Còn dân mua bất động sản giá 800 triệu vnd/ha thì chết: vay tiền ngân hàng mua và bán không được. 1-2 năm sau giá về 300 triệu vnd/ha và mất hết.
Sưu tầm

Thứ Năm, 8 tháng 7, 2021

Hướng dẫn sử dụng phần mềm san nền Main

1. 


2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13

14.

15.


Thứ Bảy, 9 tháng 5, 2020

Giới thiệu máy Kinh vĩ

  Trong những năm 90 của thế kỷ 20 trở về trước, những anh chị kỹ sư đo đạc, kỹ thuật viên đo đạc muốn đo vẽ bản đồ địa hình, bản hồ địa chính và đo vẽ nhiều hạng mục khác  đều phải sử dụng máy kinh vĩ để đo góc. Ngày đó để đo vẽ được một bản hiện trạng nhà đất, đo vẽ một bản đồ địa chính, đo vẽ một bản đồ địa hình, định vị cắm ranh nhà đất…làm mất nhiều thời gian và công sức của cán bộ đo đạc, cán bộ địa chính, kỹ sư đo đạc 
https://dodacbando.com/2020/05/gioi-thieu-may-kinh-vi.html
Máy kinh vỹ Theo 020A – Sản xuất tại Đức
– Trước khi đo đạc  cần thăng bằng máy bằng cách chỉnh độ dài của các chân máy sao cho bọt thủy nằm vào giữa tâm của miếng kính gắn trên bệ máy.
– Kết quả đo góc được biểu thị trên thang chia độ (đối với các máy cũ) hoặc hiện số (đối với các máy hiện đại).
– Với máy kinh vĩ hiện nay người ta chia ra làm 02 loại: Máy kinh vĩ quang cơ và máy kinh vĩ điện tử
– Máy kinh vĩ quang cơ là loại máy xét về mặt công nghệ thì hoàn toàn là yếu tố cơ học và yếu tố hình học. Kết quả đo đạc từ máy kinh vĩ quang cơ được thể hiện qua một hệ thống lăng, thấu kính để chiếu giá trị góc đo lên khu vực quan sát của mắt. Ngày nay máy Kinh vĩ quang cơ ít được sử dụng vì lý do: thủ công và dễ dẫn tới sai số thô do khả năng đọc không đáp ứng được nhu cầu công nghiệp xây dựng hiện nay.
– Máy kinh vĩ điện tử là loại máy được phát triển lên từ máy kinh vĩ quang cơ. Cơ bản về nguyên lý thì máy kinh vĩ điện tử vẫn thực hiện các chức năng của một máy kinh vĩ quang cơ có. Chi khác là có thêm một bộ phận điện tử cho phép số đọc kết quả đo được hiển thị lên màn hình LCD thay vì phải đọc trực tiếp.

1 Khái quát về máy kinh
Máy kinh vĩ là dụng cụ trắc địa chủ yếu dùng để đo góc, ngoài ra có thể đo khoảng cách và đo cao. Theo độ chính xác máy kinh vĩ được chia thành 3 loại :
-Máy kinh vĩ độ chính xác cao: mβ= ± 0”5 →±2”
-Máy kinh vĩ độ chính xác: mβ= ± 5” →±10”
-Máy kinh vĩ kỹ thuật:
mβ= ± 15” →±30”
Theo cấu tạo bàn độ, máy kinh vĩ được chia làm 3 loại:
– Máy kinh vĩ kim loại: bàn độ làm bằng kim loại và đọc số bằng kính lúp
Máy kinh vĩ quang học: bàn độ làm bằng thuỷ tinh, đọc số bằng kính hiển vi
Máy kinh vĩ điện tử: bàn độ bằng đĩa từ, đọc số nhờ màn hình hiển thị.

2 Nguyên cấu tạo máy kinh
Máy kinh vĩ gồm ba phần chính:
Giá máy: bằng gỗ hoặc kim loại gồm ba chân. Các chân có thể thay đổi độ dài.
Đế máy: là bàn đế có 3 ốc cân bằng, chúng để cân bằng máy khi đo.
Thân máy: là phần quan trọng nhất, nó gồm rất nhiều các bộ phận:
– Bàn độ ngang và bàn độ đứng
– Ống kính
– Ống thuỷ (bọt thủy, bọt nước…)
– Bộ phận đọc số
– Các loại ốc khoá, ốc vi động…

3 Một số bộ phận chính của máy kinh
Ống kính: Các bộ phận chính của ống kính gồm: kính vật, kính mắt, lưới chữ thập. Đường thẳng nối quang tâm kính vật với quang tâm kính mắt và đi qua tâm của màng dây chữ thập là trục ngắm của ống kính
Độ phóng đại của ống kính V^x=fv/fm

Bàn độ: có hình tròn, trên đó khắc vạch chia độ (hoặc grad). Có hai loại bàn độ, bàn độ ngang và bàn độ đứng.
Ống thuỷ: là ống thuỷ tinh bên trong có chứa chất lỏng và bọt khí. Ống thuỷ dùng để cân bằng máy. Có hai loại ống thuỷ:
Ống thuỷ dài (1): Dùng để cân bằng chính xác máy. Mặt trên của ống thuỷ có các vạch chia cách nhau 2mm tương ứng với góc ở tâm τ (gọi là độ nhậy ống thuỷ/bọt thủy dài).
Trục ống thuỷ dài là đường tiếp tuyến với mặt cong phía trong của ống thuỷ và đi qua điểm giữa (“điểm không”).
Ống thuỷ tròn: Dùng để cân bằng sơ bộ máy. Mặt trên của ống thuỷ có khắc các vòng tròn đồng tâm cách nhau 2mm. Mặt trong của ống thuỷ tròn có dạng chỏm cầu, đỉnh chỏm cầu là “điểm không”
Lưu ý:
– Tại dodacbando.com chúng tôi đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử Leica
– Máy kinh vĩ hiện tại rất ít nơi sử dụng, chủ yếu sử dụng cho mục đích học tập hoặc thực hành làm quen với máy đo đạc, làm quen với máy trắc địa tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
Nhận đo vẽ bản đồ địa hình, bản đồ địa chính bản vẽ hiện trạng nhà đất, đo vẽ hiện trạng, đo vẽ hoàn công nhà đất, cắm ranh, phân lô, định vị công trình xây dụng….
Điện thoại: 0937000789 – 0924 063 888 Email : huuphuc@dodacbando.com

Nguồn: https://dodacbando.com/2020/05/gioi-thieu-may-kinh-vi.html
 
Bài viết liên quan  

DỊCH VỤ ĐO ĐẠC – DỊCH VỤ ĐO VẼ BẢN ĐỒ – NƠI NHẬN ĐO HIỆN TRẠNG

BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VÀ ĐO VẼ BẢN ĐỒ

Bản đồ: là hình chiếu thu nhỏ của một khu vực mặt đất lên mặt phẳng ngang theo một phương pháp chiếu nào đó có kể đến ảnh hưởng độ cong trái đất. Tuỳ theo mục đích sử dụng và nội dung biểu diễn, bản đồ được chia làm nhiều loại: bản đồ địa lý, bản đồ du lịch, bản đồ giao thông, bản đồ địa hình,… Trong xây dựng, kiến trúc và quy hoạch, … chủ yếu sử dụng bản đồ địa hình.
Nội dung thể hiện trong bản đồ địa hình bao gồm :
– Cơ sở toán học
– Thủy hệ và các đối tượng liên quan
– Địa hình
– Đường giao thông và các đối tượng liên quan
– Dân cư và các đối tượng kinh tế, văn hoá, xã hội
– Thực vật
– Biên giới quốc gia, địa giới hành chính
– Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác.
Bình đồ: là hình chiếu thu nhỏ của một khu vực nhỏ mặt đất lên mặt phẳng ngang
theo phương pháp chiếu thẳng góc và không kể đến ảnh hưởng độ cong trái đất.
Mặt cắt : là hình chiếu thu nhỏ của mặt cắt đứng mặt đất theo một hướng nào đó lên
mặt đứng.

Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa độ dài của đoạn thẳng trên bản đồ và độ dài tương ứng
của đoạn thẳng đó ngoài mặt đất. Kí hiệu 1:M
1: M = d: D
Tỷ lệ bản đồ được thể hiện dưới dạng phân số có tử số bằng 1 và mẫu số chẵn trăm.
VD: 1:M = 1:200, 1:M = 1:500,…
Mắt người chỉ phân biệt được hai điểm cách nhau từ 0.1mm, từ đây người ta lấy làm
cơ sở cho độ chính xác biểu diễn bản đồ: mBĐ = 0.2M (mm)
Tức là đoạn thẳng ngoài thực địa có chiều dài lớn hơn 0.2M (mm) mới biểu diễn
được trên bản đồ.
Kích thước tờ bản đồ thường là 50x50cm, và nó chỉ biểu diễn được một khu vực
nhỏ. Để biểu diễn một khu vực lớn, một quốc gia, … phải sử dụng nhiều tờ bản đồ. Để dễ
dàng quản lý và ghép nối, người ta phải phân mảnh và đánh số bản đồ.
Dưới đây trình bày nguyên tắc phân mảnh và đánh số bản đồ trong hệ toạ độ
VN2000 của nước ta [6].
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:1.000.000
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 kích thước 40
x60 là giao nhau của múi 60 chia theo
đường kinh tuyến và đai 40 chia theo đường vĩ tuyến.
Ký hiệu múi được đánh số 1, 2, 3,… bắt đầu từ múi số 1 nằm giữa kinh tuyến 1800
Đông và 1740 Tây, ký hiệu múi tăng từ Đông sang Tây.
Ký hiệu đai được đánh bằng các chữ cái Latin A, B, C… (bỏ qua chữ cái O và I để
tránh nhầm lẫn với số 0 và số 1) bắt đầu từ đai A nằm giữa vĩ tuyến 00 và 40 Bắc, ký hiệu
đai tăng từ xích đạo về cực.
Trong hệ thống lưới chiếu UTM quốc tế, người ta đặt trước ký hiệu đai thêm chữ cái
N đối với các đai ở Bắc bán cầu và chữ S đối với các đai ở Nam bán cầu.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 trong hệ VN-2000 có dạng X-yy (NX-yy),
trong đó X là ký hiệu đai và yy là ký hiệu múi, phần trong ngoặc là phiên hiệu mảnh theo
kiểu UTM quốc tế.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chứa Hà Nội có phiên hiệu là F-48 (NF-8).
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500.000
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000, mỗi
mảnh có kích thước 20×30, phiên hiệu mảnh đặt bằng các chữ cái A, B, C, D theo thứ tự từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Địa vật là những vật thể do thiên nhiên hay do con người tạo ra như nhà cửa,
đường xá, sông hồ, rừng núi, …
Địa vật được biểu diễn các ký hiệu đơn giản, rõ ràng và thống nhất.
Biểu diễn theo tỷ lệ: đối với những địa vật có hình dáng, kích thước mà khi thu nhỏ
theo tỷ lệ bản đồ vẫn đủ phân biệt hình dáng, kích thước của chúng.
Ví dụ: ao hồ, rừng, làng mạc, thành phố, …
Biểu diễn phi tỷ lệ: đối với những địa vật có kích thước nhỏ mà khi thu nhỏ theo tỷ
lệ bản đồ thì không thể hiện được như cây độc lập, giếng nước, nhà thờ… thì dùng các kí
hiệu đặc trưng. Các kí hiệu này được qui định bởi Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước
Địa hình là hình dáng, độ cao thấp của bề mặt đất. Địa hình rất quan trọng trong việc
lựa chọn phướng án quy hoạch, thiết kế, thi công các công trình.
Có nhiều phương pháp để biểu diễn địa hình như: phương pháp kẻ vân, phương
pháp tô màu, … nhưng có nhiều ưu điểm và phổ biến nhất hiện nay là phương pháp
đường đồng mức kết hợp ghi chú độ cao.
Phương pháp đường đồng mức:
Đường đồng mức hay đường bình độ là đường nối liền các điểm có cùng độ cao.
Đường đồng mức chính là hình chiếu của giao tuyến giữa mặt đất tự nhiên và mặt
phẳng song song với mặt thuỷ chuẩn.
Các tính chất của đường đồng mức:
– Đường đồng mức là các đường cong trơn, liên tục và khép kín.
– Các đường đồng mức không cắt nhau.
– Các đường đồng mức càng sít nhau, mặt đất càng dốc. Các đường đồng mức càng
xa nhau, mặt đất càng thoải.
– Đường vuông góc ngắn nhất với hai đường đồng mức kề nhau là đường dốc nhất.
Hiệu số độ cao giữa hai đường đồng mức kề nhau là khoảng cao đều h. Khoảng cao
đều càng nhỏ, địa hình càng được biểu diễn chính xác.
Phương pháp đường đồng mức thường được kết hợp ghi chú độ cao để biểu diễn địa
hình, đặc biệt là những nơi độ cao thay đổi như đỉnh núi, yên ngựa, đáy thung lũng,…

Nguồn: https://dodacbando.com/2020/02/ban-do-dia-hinh-va-do-ve-ban-do.html 
 
Xem thêm:
– Dịch vụ đo đạc tại thành phố Hồ Chí Minh
– Giới thiệu máy toàn đạc điện tử Leica
– Phần mềm bóc khối lượng
– Phần mềm bình sai lưới trắc địa
– Dịch vụ định vị công trình xây dựng chất lượng cao tại thành phố Hồ Chí Minh
– Tổng hợp những phần mềm dành cho kỹ sư xây dựng,phần mềm dành cho kỹ sư trắc địa


Bài viết liên quan  

DỊCH VỤ ĐO ĐẠC – DỊCH VỤ ĐO VẼ BẢN ĐỒ – NƠI NHẬN ĐO HIỆN TRẠNG

BỘ ĐƠN GIÁ ĐO ĐẠC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MỚI NHẤT

Đơn giá sản phẩm đo đạc bản đồ, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và đăng ký câp giây chứng nhận quyên sử dụng đât, quyên sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đât trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (mới nhất).

Quyết định này bộ Đơn giá sản phẩm đo đạc bản đồ, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, gồm các phần sau:
 1. Phần đo đạc bản đồ, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
 2. Phần đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Bộ đơn giá chi tiết được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này).  
  Đối tượng áp dụng
 1. Đơn giá ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện các dự án, nhiệm vụ hoạt động đo đạc bản đồ, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án, nhiệm vụ hoạt động đo đạc bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước áp dụng đơn giá ban hành kèm theo Quyết định này. 
2. Đơn giá ban hành kèm theo Quyết định này còn làm cơ sở để lập và thẩm tra dự toán các dự án, công trình liên quan đến công tác đo đạc bản đồ, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có nguồn vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước.
Quyết định số 04/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh
  Download toàn bộ văn bản tại đây: Quyêt định số 04/2017/QĐ UBND